Những chiếc trong lớp Independence_(lớp_tàu_sân_bay)

USS Princeton CVL-23USS Belleau Wood CVL-24USS Cowpens CVL-25USS Monterey CVL-26

Chín chiếc trong lớp Independence đều được cải biến từ những tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp Cleveland và cùng được chế tạo tại xưởng tàu New York Shipbuilding Corporation, Camden, New Jersey. Thoạt tiên được xếp lớp như là "tàu sân bay" (CV), tất cả được xếp lại thành "tàu sân bay hạng nhẹ" (CVL) vào ngày 15 tháng 7 năm 1943 trong khi có bốn chiếc còn đang được chế tạo.

  • Independence (CVL-22). Được đặt lườn vào tháng 5 năm 1941 như tàu tuần dương Amsterdam (CL-59); nó được xếp lại lớp thành một tàu sân bay vào tháng 1 năm 1942; hạ thủy vào tháng 8 năm 1942 và đưa ra hoạt động vào tháng 1 năm 1943. Sau chiến tranh, Independence tỏ ra dư thừa đối với nhu cầu của Hải quân Mỹ và được dùng thử nghiệm bom nguyên tử trong chiến dịch Crossroads vào tháng 7 năm 1946, nhưng vẫn sống sót sau cả hai vụ nổ với hư hại nhẹ. Nó được sử dụng để khảo sát sự nhiễm xạ thân tàu, rồi sau đó bị đánh chìm như một mục tiêu tác xạ vào tháng 1 năm 1951.
  • Princeton (CVL-23). Được đặt lườn vào tháng 6 năm 1941 như tàu tuần dương Tallahassee (CL-61); nó được xếp lại lớp thành một tàu sân bay vào tháng 2 năm 1942; hạ thủy vào tháng 10 năm 1942 và đưa ra hoạt động vào tháng 2 năm 1943. Princeton bị máy bay Nhật đánh chìm ngày24 tháng 10 năm 1944 trong Trận chiến vịnh Leyte.
  • Belleau Wood (CVL-24). Được đặt lườn vào tháng 8 năm 1941 như tàu tuần dương New Haven (CL-76); nó được xếp lại lớp thành một tàu sân bay vào tháng 2 năm 1942; hạ thủy vào tháng 12 năm 1942 và đưa ra hoạt động vào tháng 3 năm 1943. Belleau Wood được cho ngừng hoạt động và chuyển về lực lượng dự bị vào tháng 1 năm 1947; được chuyển cho Pháp vào tháng 6 năm 1951 và hoạt động dưới tên gọi Bois Belleau (R97) trong Hải quân Pháp. Được trao trả về Mỹ để tháo dỡ vào tháng 9 năm 1960.
  • Cowpens (CVL-25). Được đặt lườn vào tháng 11 năm 1941 như tàu tuần dương Huntington (CL-77); nó được xếp lại lớp thành một tàu sân bay vào tháng 3 năm 1942; hạ thủy vào tháng 1 năm 1943 và đưa ra hoạt động vào tháng 5 năm 1943. Cowpens được cho ngừng hoạt động và chuyển về lực lượng dự bị vào tháng 1 năm 1947; được rút khỏi Đăng bạ Hải quân và cho tháo dỡ bắt đầu vào tháng 11 năm 1959.
  • Monterey (CVL-26). Được đặt lườn vào tháng 11 năm 1941 như tàu tuần dương Dayton (CL-78); nó được xếp lại lớp thành một tàu sân bay vào tháng 3 năm 1942; hạ thủy vào tháng 2 năm 1943 và đưa ra hoạt động vào tháng 6 năm 1943. Monterey được cho ngừng hoạt động và chuyển về lực lượng dự bị vào tháng 2 năm 1947; được cho tái hoạt động như một tàu sân bay huấn luyện vào tháng 9 năm 1950; được cho ngừng hoạt động một lần nữa vào tháng 1 năm 1956; được xếp lại lớp thành một tàu vận chuyển máy bay AVT-2 vào tháng 5 năm 1959 và rút khỏi Đăng bạ Hải quân vào tháng 6 năm 1970.
  • Langley (CVL-27). Ban đầu được đặt hàng như tàu tuần dương Fargo (CL-85); nó được xếp lại lớp thành một tàu sân bay vào tháng 3 năm 1942; đặt lườn vào tháng 4 năm 1942; tên được đổi từ Crown Point thành Langley vào tháng 11 năm 1942; hạ thủy vào tháng 5 năm 1943 và đưa ra hoạt động vào tháng 8 năm 1943. Langley được cho ngừng hoạt động và chuyển về lực lượng dự bị vào tháng 2 năm 1947; được chuyển cho Pháp ngày 2 tháng 6 năm 1951 và hoạt động dưới tên gọi La Fayette (R96) trong Hải quân Pháp. Được trao trả về Mỹ và rút khỏi Đăng bạ Hải quân vào tháng 3 năm 1963; được tháo dỡ tại Baltimore vào năm 1964.
  • Cabot (CVL-28). Được đặt lườn vào tháng 3 năm 1942 như tàu tuần dương Wilmington (CL-79); nó được xếp lại lớp thành một tàu sân bay vào tháng 6 năm 1942; hạ thủy vào tháng 4 năm 1943 và đưa ra hoạt động vào tháng 7 năm 1943. Cabot được cho ngừng hoạt động và chuyển về lực lượng dự bị vào tháng 2 năm 1947; được cho tái hoạt động và hiện đại hóa thành một tàu sân bay chống tàu ngầm (ASW) vào tháng 10 năm 1948. Được cho ngừng hoạt động vào tháng 1 năm 1955, được hiện đại hóa trong những năm 1965- 1967 và chuyển cho Tây Ban Nha như tàu sân bay Dédalo (R01) vào ngày 30 tháng 8 năm 1967. Được rút khỏi Đăng bạ Hải quân Hoa Kỳ và bán cho Tây Ban Nha vào tháng 8 năm 1972. Được cho ngừng hoạt động để bảo tồn tại New Orleans vào tháng 8 năm 1989. Sau khi các nỗ lực giữ lại con tàu bị thất bại, nó được tháo dỡ tại Brownsville, Texas bắt đầu từ tháng 10 năm 2000.
  • Bataan (CVL-29). Ban đầu được đặt hàng như tàu tuần dương Buffalo (CL-99); nó được xếp lại lớp thành một tàu sân bay vào tháng 6 năm 1942; đặt lườn vào tháng 8 năm 1942; hạ thủy vào tháng 8 năm 1943 và đưa ra hoạt động vào tháng 11 năm 1943. Bataan được cho ngừng hoạt động và chuyển về lực lượng dự bị vào tháng 2 năm 1947; được cho tái hoạt động và hiện đại hóa thành một tàu sân bay chống tàu ngầm (ASW) vào tháng 5 năm 1950. Nó được cho ngừng hoạt động lần cuối cùng vào tháng 4 năm 1954 và rút khỏi đăng bạ hải quân để tháo dỡ vàotháng 9 năm 1959.
  • San Jacinto (CVL-30). Ban đầu được đặt hàng như tàu tuần dương Newark (CL-100); nó được xếp lại lớp thành một tàu sân bay vào tháng 6 năm 1942; đặt lườn vào tháng 10 năm 1942; tên được đổi từ Reprisal thành San Jacinto vào tháng 1 năm 1943; hạ thủy vào tháng 9 năm 1943 và đưa ra hoạt động vào tháng 12 năm 1943. San Jacinto được cho ngừng hoạt động và chuyển về lực lượng dự bị vào tháng 3 năm 1947. Nó được rút khỏi đăng bạ hải quân vàotháng 6 năm 1970.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Independence (lớp tàu sân bay).
Tàu sân bay

Langley D  • Lexington  • Ranger D  • Yorktown  • Wasp D  • Essex  • Midway H

Tàu sân bay hạng nhẹ
Tàu sân bay hộ tống
Thiết giáp hạm

Wyoming  • New York  • Nevada  • Pennsylvania  • New Mexico  • Tennessee  • Colorado  • North Carolina  • South Dakota  • Iowa  • Montana X

Tàu tuần dương lớn
Tàu tuần dương hạng nặng

Pensacola  • Northampton  • Portland  • New Orleans  • Wichita  • Baltimore  • Oregon City H • Des Moines H

Tàu tuần dương hạng nhẹ

Omaha  • Brooklyn  • Atlanta  • Cleveland  • Fargo H • Worcester H

Tàu khu trục

Caldwell  • Wickes  • Clemson  • Farragut  • Porter  • Mahan  • Gridley  • Bagley  • Somers  • Benham  • Sims  • Benson  • Gleaves  • Fletcher  • Allen M. Sumner  • Robert H. Smith  • Gearing

Tàu khu trục hộ tống

Evarts  • Buckley  • Cannon  • Edsall  • Rudderow  • John C. Butler

Tàu frigate tuần tra
Tàu quét mìn

Lapwing  • Raven  • Auk  • Eagle D  • Hawk  • Admirable

Tàu ngầm

O  • R  • S  • Barracuda • Argonaut D  • Narwhal • Dolphin D  • Cachalot  • Porpoise  • Salmon  • Sargo  • Tambor' '  • Mackerel  • Gato  • Balao  • Tench

Chú thích: D - Chiếc duy nhất trong lớp  • X - Bị hủy bỏ  • H - Chưa hoàn tất vào lúc chiến tranh kết thúc
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Independence (lớp tàu sân bay).